- Yêu cầu của khách hàng
Thưa Luật sư, tôi đã đủ tuổi nghỉ hưu 60 tuổi 03 tháng (nam), nhưng số năm đóng BHXH bắt buộc của tôi chỉ 17 năm 01 tháng và làm việc trong điều kiện lao động bình thường, do đó tôi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Như vậy, tôi phải làm gì để được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật? Trường hợp không được nhận thì tôi có được hưởng chế độ khác không?
- Xác định phạm vi tư vấn
Từ nội dung yêu cầu và tài liệu do khách hàng cung cấp, Luật sư xác định phạm vi tư vấn như sau: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng BHXH thì cần làm gì để được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật? Trường hợp người lao động nêu trên không muốn nhận lương hưu thì có thể hưởng chế độ khác không?
- Xác định văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
- Bộ luật Lao động 2019;
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015;
- Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015;
- Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 11/11/2015;
- Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH ngày 29/12/2015;
- Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021;
- Ý kiến tư vấn
Sau khi xem xét tài liệu, thông tin do khách hàng cung cấp và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực điều chỉnh về đối tượng mà khách hàng quan tâm, cụ thể: Người tham gia BHXH đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng số năm tham gia BHXH không đủ 20 năm thì cần làm gì để được hưởng lương hưu? Nếu người lao động không muốn tiếp tục thực hiện thủ tục để nhận lương hưu thì có thể hưởng các chế độ khác không?
- Điểm a khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động”
- Điểm a khoản 1 Điều 60 Luật BHXH 2014:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện”
- Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP:
“Điều 9. Phương thức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này”
- Khoản 2 Điều 9 Nghị định 135/2020/NĐ-CP:
“Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.”
- Điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
“Điều 7. Mức lương hưu hằng tháng
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hộiđược tính như sau:
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu |
Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 |
16 năm |
2019 |
17 năm |
2020 |
18 năm |
2021 |
19 năm |
Từ 2022 trở đi |
20 năm |
- Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”
Kết luận: Căn cứ các quy phạm pháp luật và thông tin được khách hàng cung cấp thì:
Thứ nhất, thời gian đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 20 năm nhưng người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu thì có thể tham gia BHXH tự nguyện đối với thời gian còn lại để đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật. Khi đó, mức lương hưu hàng tháng người lao động được nhận được xác định như sau:
Mức lương hưu hàng tháng |
= |
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng |
x |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng: 45% (đối với năm 2021 và đóng đủ 19 năm) – sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đóng BHXH/Tổng số tháng đóng BHXH
Thứ hai, nếu người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc nhưng không muốn tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì có thể làm thủ tục hưởng BHXH một lần. Khi đó, mức hưởng BHXH một lần được xác định như sau:
Mức hưởng BHXH một lần |
= |
(1.5 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) |
+ |
(2 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014) |
Bất cứ khi nào Quý Khách hàng cần thêm thông tin về hoặc trao đổi về các vấn đề pháp lý khác, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý Khách hàng.
Website: manhduclaw.vn – CÔNG TY LUẬT TNHH MẠNH ĐỨC
Địa chỉ: 253 – 255 Nguyễn Biểu, phường 02, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Xin trân trọng kính chào và rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng!