Công ty không chịu giao quyết định thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ?

  1. Yêu cầu của khách hàng

Thưa Luật sư, tôi tên là Nguyễn Phi K, ngày 03/05/2021 sau khi tôi có đơn xin nghỉ việc tại Công ty Z thì Công ty đã chốt sổ BHXH cho tôi, thanh toán đầy đủ tiền lương. Tuy nhiên, đến nay, đã 02 tháng kể từ ngày tôi nghỉ, tôi vẫn chưa xin được việc và đang làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được biết cần có quyết định thôi việc của Công ty, vì vậy tôi đã nhiều lần liên hệ nhưng Công ty chỉ hứa hẹn và không giao cho tôi quyết định thôi việc. Như vậy, Công ty có vi phạm pháp luật lao động hay không? Tôi phải làm gì để nhận được quyết định thôi việc?

  1. Xác định phạm vi tư vấn

Từ nội dung yêu cầu và tài liệu do khách hàng cung cấp, Luật sư xác định phạm vi tư vấn như sau: Việc Công ty không giao quyết định thôi việc có vi phạm pháp luật lao động hay không? Người lao động cần làm gì để nhận quyết định thôi việc?

  1. Xác định văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 19/6/2014;
  • Nghị định 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020;
  1. Ý kiến tư vấn

Sau khi xem xét tài liệu, thông tin do ông K cung cấp và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực điều chỉnh về đối tượng mà ông quan tâm, cụ thể: Công ty có vi phạm pháp luật lao động hay không? Ông K cần làm gì để nhận được quyết định thôi việc?

  • Khoản 1 và Khoản 3 Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

  • Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ dung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020:

“2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

 e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

Kết luận: Căn cứ các quy phạm pháp luật và tài liệu, thông tin được khách hàng cung cấp thì:

Thứ nhất, hiện nay pháp luật về lao động không quy định người sử dụng lao động buộc phải ra quyết định thôi việc cho người lao động. Do đó, người lao động nên đề nghị công ty giao quyết định thôi việc với tinh thần thiện chí và hợp tác.

Thứ hai, người lao động có thể thay thế quyết định thôi việc trong hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp thấp nghiệp bằng thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc văn bản xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động, loại hợp đồng lao động đã ký, lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

Bất cứ khi nào Quý Khách hàng cần thêm thông tin về hoặc trao đổi về các vấn đề pháp lý khác, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý Khách hàng.

Website: manhduclaw.vn – CÔNG TY LUẬT TNHH MẠNH ĐỨC

Địa chỉ: 253 – 255 Nguyễn Biểu, phường 02, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Xin trân trọng kính chào và rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *