Quyền sử dụng đất có phải là di sản thừa kế?

 

  1. Yêu cầu khách hàng

Thưa Luật sư, tôi tên Nguyễn Thị M và mẹ tôi tên Phạm Thị K. Mẹ tôi có đứng đăng bộ một bằng khoán điền thổ của Sở Bảo thủ điền thổ, Văn phòng Sài Gòn Gia Định (năm 1959,  có gửi file đính kèm). Sau đó, mẹ tôi có tranh chấp quyền sử dụng đất và được Tòa án giải quyết, đồng thời công nhận quyền sử dụng đất nêu trên cho mẹ tôi bằng một bản án năm 1978 (có gửi file đính kèm). Năm 1982, mẹ tôi tiến hành đăng ký phần đất này theo Chỉ thị 299/TTg, đến năm 1983 mẹ tôi chết nhưng chưa hoàn tất thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối nêu trên theo quy định pháp luật. Như vậy, quyền sử dụng đất đối với khu đất nêu trên của mẹ tôi có phải di sản thừa kế hay không?

  1. Xác định phạm vi tư vấn

Từ nội dung yêu cầu và tài liệu do khách hàng cung cấp, Luật sư xác định phạm vi tư vấn như sau: Khu đất có các yếu tố pháp lý nêu trên do người chết (1983) để lại có được pháp luật công nhận là di sản thừa kế hay không?

  1. Xác định văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
  • Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015
  • Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004
  1. Ý kiến tư vấn

Sau khi xem xét tài liệu do bà M cung cấp và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực điều chỉnh về đối tượng mà bà quan tâm, cụ thể: Khu đất nêu trên có phải là di sản thừa kế hay không?

Căn cứ theo các quy định như sau:

  • Điểm e, g khoản 1 và khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

  • Khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

“Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;

d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;

e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  • Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2013/NĐ-CP

“Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất”

  • Khoản 1 Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT

“Điều 15. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:

Bằng khoán điền thổ

  • Tiểu mục 1.2 Mục 1 Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP

“II. VỀ THỪA KẾ, TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Xác định quyền sử dụng đất là di sản

1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.”

Kết luận: Căn cứ các quy phạm pháp luật và tính pháp lý của khu đất nêu trên thì quyền sử dụng đất nêu trên là di sản thừa kế, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

Bất cứ khi nào Quý Khách hàng cần thêm thông tin về hoặc trao đổi về các vấn đề pháp lý khác, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý Khách hàng.

Website: manhduclaw.vn – CÔNG TY LUẬT TNHH MẠNH ĐỨC

Địa chỉ: 253 – 255 Nguyễn Biểu, phường 02, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Xin trân trọng kính chào và rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng!

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *